Xử lý nước thải dệt nhuộm bằng phương pháp tiên tiến, giảm chi phí đầu tư và chi phí vận hành. Trong bài viết này, Môi Trường TNT chia sẻ chi tiết về hình thức này cho bạn cùng tham khảo:
Đánh giá hiện trạng của nước thải dệt nhuộm:
Trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp dệt nhuộm đã góp một phần rất lớn vào sự phát triển kinh tế chung của cả nước. Ngành công nghiệp dệt nhuộm không những đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn thu được giá trị kinh tế lớn nhờ xuất khẩu. Bên cạnh đó, ngành dệt nhuộm còn giải quyết việc làm cho một lực lượng lớn lao động.
Song song với sự phát triển là vấn đề ô nhiễm môi trường phát sinh từ quá trình sản xuất. Hằng năm ngành dệt nhuộm thải vào môi trường một lượng lớn nước thải với nồng độ ô nhiễm cao do chưa đầu tư hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm đạt chuẩn hoặc hệ thống bị hư hỏng, chưa cải tạo kịp thời.
Nguồn nước thải phát sinh trong công nghiệp dệt nhuộm là từ các công đoạn hồ sợi, rũ hồ, nấu tẩy, nhuộm và hoàn tất. Nguồn gốc phát sinh các chất ô nhiễm trong nước thải bao gồm:
- Các tạp chất tách ra từ vải sợi như: dầu mỡ, các tạp chất chứa Nitơ, các chất bụi bẩn dính vào sợi (chiếm 6% khối lượng xơ).
- Hóa chất sử dụng: hồ tinh bột, H2SO4, CH3COOH, NaOH, NaOCl, H2O2, Na2CO3, Na2SO3,…các loại thuốc nhuộm, các chất trơ, chất ngấm, chất cầm màu, chất tẩy giặt.
- Thành phần nước thải phụ thuộc vào: đặc tính của vật liệu nhuộm, bản chất của thuốc nhuộm, các chất phụ trợ và các hóa chất khác được sử dụng.
Các loại thuốc nhuộm được đặc biệt quan tâm vì chúng thường là nguồn sinh ra các kim loại, muối và màu trong nước thải. Các chất hồ vải với lượng BOD, COD cao và các chất hoạt động bề mặt là nguyên nhân chính gây ra tính độc cho thuỷ sinh của nước thải dệt nhuộm. Có thể tóm tắt những ảnh hưởng do các chất ô nhiễm trong nước thải ngành dệt nhuộm tới nguồn tiếp nhận như sau:
- Độ kiềm cao làm tăng pH của nước, nếu pH > 9 sẽ gây độc hại cho các loài thủy sinh.
- Muối trung tính làm tăng tổng hàm lượng chất rắn. Nếu lượng nước thải lớn sẽ gây độc hại cho các loài thủy sinh do tăng áp suất thẩm thấu, ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất của tế bào.
- Hồ tinh bột biến tính làm tăng BOD, COD của nguồn nước gây tác hại đối với đời sống thuỷ sinh do làm giảm oxy hòa tan trong nước.
- Độ màu cao do dư lượng thuốc nhuộm trong nước thải gây màu cho nguồn tiếp nhận, ảnh hưởng tới quá trình quang hợp của các loài thuỷ sinh, ảnh hưởng tới cảnh quan. Các chất độc nặng như sunfit kim loại nặng, các hợp chất halogen hữu cơ (AOX) có khả năng tích tụ trong cơ thể sinh vật với hàm lượng tăng dần theo chuỗi thức ăn trong hệ sinh thái nguồn nước, gây ra một số bệnh mãn tính đối với người và động vật.
- Hàm lượng ô nhiễm các chất hữu cơ cao sẽ làm giảm oxy hòa tan trong nước, ảnh hưởng đến sự sống các loài thuỷ sinh.
PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI DỆT NHUỘM:
Hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm bao gồm nhiều phương pháp khác nhau, mỗi phương pháp đạt một hiệu quả nhất định đối với một vài chất ô nhiễm tương ứng. Công nghệ xử lý nước thải được áp dụng yêu cầu phải loại bỏ được các yếu tố thành phần như nhiệt độ, độ màu, chất rắn lơ lửng SS, COD, BOD5 và kim loại nặng.
- Phương pháp cơ học: song chắn rác thô, tinh, lọc cát để loại bỏ các vật chất có kích thước lớn, tách chất không hòa tan
- Phương pháp hóa học: Sử dụng tác nhân hóa học để trung hòa hoặc oxy hóa chất độc hại trong nước thải bao gồm quá trình khử trùng, oxy hóa bậc cao, keo tụ/tạo bông
- Phương pháp hóa – lý: Kết hợp các quá trình keo tụ/tạo bông, lắng, tuyển nổi, lọc (Lọc cát và than hoạt tính) tùy thuộc vào đặc điểm nước thải, với mục đích loại bỏ SS, độ màu, một phần chất hữu cơ hòa tan và các kim loại nặng.
- Phương pháp sinh học: Sử dụng vi sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ có trong nước thải nhằm loại bỏ COD, BOD. Quá trình sinh học có thể kết hợp quá trình xử lý kỵ khí và hiếu khí.
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI DỆT NHUỘM:
1. Bể tiếp nhận:
Nước thải từ các công đoạn sản xuất của nhà máy được thu gom và bơm tập trung về bể tiếp nhận. Trước khi về bể tiếp nhận, nước thải được dẫn qua thiết bị lược rác tinh để loại bỏ rác có kích thước lớn, các mảnh vụn nhỏ, các xơ và các sợi chỉ mịn trước khi qua khâu xử lý tiếp theo.
2. Bể điều hòa:
Do nồng độ các chất thải của nước thải không ổn định và thường dao động rất lớn vào các thời điểm sản xuất khác nhau. Nên bể điều hòa có tác dụng điều hòa lưu lượng và đảm bảo nồng độ chất thải có trong nước thải luôn ổn định hoặc dao động ở mức độ chấp nhận trước khi đi vào hệ thống
3. Tháp giải nhiệt:
Một số công đoạn của quá trình sản xuất như nhuôm, giũ hồ, giặt tẩy thường nước thải có nhiệt độ cao. Để đảm bảo hoạt động của hệ thống xử lý đặc biệt là công trình xử lý sinh học, nước thải có nhiệt độ cao được đưa qua tháp giải nhiệt để hạ nhiệt độ của nước thải xuống dưới 40 độ C trước khi vào các bể xử lý khác
4. Bể keo tụ:
Nước thải được bơm lên bể keo tụ, tại đây hóa chất điều chỉnh độ pH (NaOH) được bơm vào để điều chỉnh pH đến giá trị tối ưu (6.0 – 6.5) của quá trình phản ứng keo tụ. Đồng thời, hóa chất trợ keo tụ (PAC) cũng được bơm song song rồi khuấy trộn đều bằng motor, tạo điều kiện tiếp xúc tốt giữa hóa chất và nước thải.
Tại bể phản ứng keo tụ, nước thải được bổ sung dung dịch keo tụ và chất loại màu để keo tụ các chất bẩn có trong nước thải và loại màu nước thải. Nước thải sau khi thêm hóa chất keo tụ sẽ kết tụ các chất bẩn lại với nhau, đồng thời chất trợ keo tụ (PAC) được bổ sung nhằm tăng kích thước của bông cặn.
5. Bể tạo bông:
Nước thải sau khi qua bể keo tụ sẽ tự chảy vào bể tạo bông. Tại đây, hóa chất tạo bông (polymer) được bơm vào để tăng hiệu quả tạo bông
6. Bể tuyển nổi:
Tại bể tuyển nổi DAF, hỗn hợp khí và nước thải được tạo ra nhờ máy nén khí – AC và bồn tạo áp làm tăng hiệu quả tách cặn lơ lửng nhờ các bọt khí li ti, giúp giảm lượng chất hữu cơ và tăng hiệu quả xử lý cho quá trình xử lý sinh học phía sau. Lượng cặn nổi trên bề mặt được tách khỏi nước thải nhờ thiết bị gạt tự động, được dẫn xuống vị trí thu gom và thải bỏ nơi quy định.
7. Bể trung gian:
Tại đây, nước thải được ổn định lưu lượng và nồng độ ô nhiễm, đồng thời điều chỉnh độ pH
8. Bể EGSB:
Nước thải sau bể trung gian được ổn định về lưu lượng và nồng độ chất ô nhiễm sẽ được các bơm chìm bơm vào thiết bị xáo trộn trước khi vào bể EGBS. Đồng thời, hóa chất điều chỉnh pH sẽ được thêm vào thiết bị xáo trộn để điều chỉnh pH đến giá trị tối ưu (6.5 – 7.5) cho quá trình xử lý sinh học hiếu khí.
Chức năng của bể EGBS là phân hủy kỵ khí các chất hữu cơ có trong nước thải bằng bùn kỵ khí lơ lửng ở đáy bể.
9. Bể Aerotank:
Nước thải sau khi qua bể EGBS sẽ tiếp tục được xử lý sinh học hiếu khí tại bể Aerotank. Bể bùn hoạt tính hiếu khí sử dụng vi sinh vật hiếu khí (bùn hoạt tính lơ lửng) trong điều kiện giàu oxy (DO >2mg/l) nhằm loại bỏ chất hữu cơ và một phần độ màu của nước thải. Hệ thống máy thổi khí được vận hành liên tục nhằm cung cấp oxy cho vi sinh vật hiếu khí hoạt động.
10. Bể lắng:
Nước thải từ bể Aerotank được chảy tràn tự nhiên qua bể lắng. Tại đây xảy ra quá trình tách bông bùn khỏi nước thải dưới tác dụng của trọng lực.
Bùn sau lắng được bơm đến bể chứa bùn và một phần bùn hồi lưu bổ sung vi sinh vật cho bể bùn hoạt tính hiếu khí. Nước thải sau bể lắng tự chảy qua bể trung gian
11. Bể lọc áp lực than hoạt tính:
Bể lọc áp lực với than hoạt tính được sử dụng để xử lý các chất khó phân hủy sinh học còn lại sau các quá trình xử lý và độ màu còn lại trong nước thải trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.
Nước thải sau quy trình công nghệ đạt quy chuẩn QCVN 13:2015/BTNMT cột A
Liên hệ với chúng tôi để được tư vấn rõ hơn về hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm:
Công ty Cổ phần Tư vấn và Xây dựng Môi trường TNT Việt Nam
- Trụ sở: Số 20, Ngõ 23/11 Nguyễn Phúc Lai, P.Ô Chợ Dừa, Q.Đống Đa, TP.Hà Nội
- ĐT:6292.3536 Hotline: 0989.132.662
- Email: baovemauxanh@gmail.com